1. Loét do tỳ đè là gì?
Loét tỳ đè được xác định bởi các biến đổi ở da và mô dưới da do tỳ đè lên các lồi xương gây ra. Nếu không được chú ý các lực này sẽ gây loét. Theo đó, phương pháp điều trị tốt nhất các trường hợp loét do tỳ đè là phòng bệnh, song trong điều kiện tối ưu nhất cũng có trường hợp không phòng ngừa được.
Loét tỳ đè ở người cao tuổi có tỷ lệ cao nhất, do nằm viện lâu ngày, các bệnh nhân bị tổn thương cột sống, hoặc bệnh lý tim mạch có nguy cơ loét tỳ đè cao. Các yếu tố góp phần hình thành loét do tỳ đè bao gồm thiếu hụt dinh dưỡng, mất thể tích, trọng lượng tăng hoặc giảm, thiếu máu, đại tiện mất tự chủ, suy thận, đái tháo đường, bệnh ác tính, dùng thuốc an thần, phẫu thuật lớn, các rối loạn chuyển hóa, hút thuốc và nằm liệt giường hoặc ngồi trên xe lăn. Sau cùng bản thân da của người có tuổi giảm độ dày và tính đàn hồi, nên tăng nguy cơ tổn thương khi bị tỳ đè.
Cơ chế gây tổn thương: do áp lực, các lực trượt, ma sát và độ ẩm. Hơn 90% loét tỳ đè xuất hiện trên các lồi xương của phần dưới cơ thể. Thời gian và áp lực cần thiết gây phá hủy mô tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ đang có. Yếu tố căn nguyên thứ hai là các lực trượt, gây ra bởi sự trượt của các bề mặt cận kề, sự trượt này gây ép lên các dòng mao mạch của lớp dưới da, ví dụ như nâng phần thân trên của bệnh nhân lên thì áp lực trượt tác động đến phần cùng cụt của bệnh nhân. Ma sát là lực được tạo ra khi hai bề mặt chuyển dịch qua nhau ví dụ như bệnh nhân trượt trên giường, lực ma sát gây tổn thương biểu bì. Sau cùng là độ ẩm làm tăng nguy cơ loét do tỳ đè, có sự tương quan rõ rệt khi tồn tại giữa mất tự chủ tiểu tiện và loét. Do tăng nguy cơ nhiễm trùng da, nên khi có loét do tỳ đè ở vùng xương cùng phải chỉ định đặt thông tiểu lâu dài khi người bệnh mất tự chủ.
2. Đánh giá lâm sàng loét do tỳ đè
Đánh giá tốt nhất loét do tỳ đè là phân loại loét theo mức độ nặng của nó theo mức độ sâu của tổn thương.
Phân độ 1:
- Da chưa bị bị mất
- Da có màu đỏ nhạt
- Da cứng và ấm hoặc lạnh hơn so với những vùng da xung quanh
- Có cảm giác đau
Phân độ 2:
- Vùng da tỳ đè dày lên, sau đó loét trợt nông hoặc loét thành hố. Đáy vết thương có màu đỏ hoặc hồng, chưa có tế bào chết màu vàng đục.
- Bên cạnh đó, những tổn thương ở vùng da lồi xương có dạng bọng nước, phồng rộp trên da, có màu trắng cũng được phân vào loét tỳ đè độ 2. Nếu tổn thương lớn hơn 1cm thì rất khó liền trở lại.
Phân độ 3:
- Vùng da chết bị lột ra
- Vết loét ăn sâu hết phần hoại tử của các tổ chức dưới da đến gần lớp cơ.
- Xuất hiện một hố loét sâu, đáy ổ loét có thể ăn lan ra xung quanh, lộ ra lớp tế bào mỡ.
- Xuất hiện tế bào hoại tử màu vàng đục nhưng chưa làm lộ đến xương, gân, cơ.
Phân độ 4:
- Da bị phá hủy hoàn toàn, vết loét càng lúc càng ăn sâu ra xung quanh.
- Các mô bị hoại tử, ăn sâu xuống phía dưới tới các lớp cơ, gân, xương
- Đáy vết loét có màu vàng đục, nâu, xám hay khô đen do mô hoại tử
- Xuất hiện đường hầm, lỗ rò.
Các biến chứng của loét tỳ đè có liên quan đến tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết đáng kể. Hầu hết các biến chứng xuất hiện với loét độ III và IV và các biến chứng này bao gồm viêm mô tế bào, viêm xương khớp, nhiễm trùng khớp, viêm khớp xương mủ cấp và uốn ván. Uốn ván làm phức tạp thêm các loét tỳ đè vì thế nên dự phòng miễn dịch chống uốn ván bằng kháng huyết thanh và tiêm ngừa vắc – xin uốn ván.
3. Chăm sóc người bệnh bị hoại tử loét do tỳ đè
Bởi vì tỷ lệ mắc và tử vong rất lớn, đồng thời có thể gây ra gánh nặng về kinh tế gây ra do phải điều trị vấn đề này, nên phòng ngừa là mục đích chính. Xác định người bệnh có nguy cơ là bước đầu tiên trong lựa chọn các biện pháp đề phòng.
Những người bệnh có nguy cơ nên phải được đánh giá thường xuyên và phải đặt trong môi trường thúc đẩy sự phát triển của mô mềm. Sự phát triển này có thể đạt được nhờ vào việc sử dụng các kỹ thuật tư thế thích hợp và các bề mặt hỗ trợ. Phải khám da người bệnh để phát hiện các khu vực đỏ là chỉ điểm các biến đổi áp lực sớm. Khi thay đổi lại tư thế phải nâng người bệnh mà không được kéo lê lên khỏi giường hoặc xe đẩy để tránh tạo ma sát gây tổn thương lớp biểu bì. Tránh nâng thân trên bệnh nhân lên cao lớn hơn 30 độ để hạn chế các lực trượt.
Các loại đệm, giường, và các dụng cụ cơ học đặc biệt đang có sẵn và có tác dụng ngăn ngừa loét tỳ đè do thay đổi áp lực trên các lồi xương. Các dụng cụ như đệm gel, đệm bọt, đệm ghế, và đệm da cừu có tác dụng phòng ngừa loét tì đè ở các vị trí giải phẫu đặc biệt. không có bất kỳ một dụng cụ đơn lẻ nào có hiệu quả trong phòng ngừa tất cả các loét tỳ đè.
Các đệm nổi tĩnh lực, thay đổi bằng các đệm khí áp, giường khí lỏng sẽ giúp ngăn ngừa và điều trị loét tỳ đè. Các giường này có khuynh hướng giảm áp lực nhờ việc sử dụng khí hoặc các chất nổi để duy trì sự phân bố trọng lượng người bệnh đồng đều. Tuy nhiên các phương tiện đó không thể nào thay thế được chăm sóc điều dưỡng cơ bản.
Chăm sóc ngăn ngừa loét tỳ đè cũng có liên quan đến việc làm cải thiện các tình trạng nội khoa dễ khiến người bệnh phát triển các biến đổi áp lực. Phải hạn chế các thiếu hụt dinh dưỡng, mất tự chủ và tình trạng bất động. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá khi nhận người bệnh vào viện hoặc vào nhà điều dưỡng: Khi đã có loét phát triển thì tình trạng dinh dưỡng thường đã bị tổn thương đã bị tổn hại nặng và khó điều chỉnh.
4. Cách chăm sóc dự phòng loét:
- Thay đổi tư thế bệnh nhân 2h/lần, tránh để tì đè lâu 1 vị trí, có các vật dụng kê sao cho người bệnh được thoải mái.
- Khi vận chuyển, thay đổi tư thế người bệnh cần nhẹ nhàng tránh tạo ma sát gây tổn thường lớp biểu bì. Tránh nâng thân người bệnh lên cao hơn 30 độ để hạn chế lực trượt.
- Vệ sinh sạch sẽ, giữ các vùng tì đè không để ẩm ướt, chất thải tiết ra tránh ứ đọng vào vùng tì đè.
- Chế độ dinh dưỡng phù hợp đầy đủ cho người bệnh để cơ thể tăng sức đề kháng.
- Massage các vị trí tì đè sau khi thay đổi tư thế.
Khi có biểu hiện loét cần phải đến các cơ sở y tế có Bác sỹ chuyên khoa để được khám phân loại, chẩn đoán mức độ loét và đưa ra hướng điều trị, chăm sóc thích hợp tránh vết loét lan rộng và phức tạp hơn.
Bác sỹ Tuy chuyên điều trị loét da cho bệnh nhân cao tuổi, người bệnh nằm liệt tại Hải Phòng
Loét da thường dễ xảy ra với những người cao tuổi ít vận động, người bệnh nằm lâu tại giường và có khuynh hướng dễ bị loét do tỳ đè đối với một số trường hợp như: người bệnh bị liệt, người bệnh gãy xương, chấn thương phải hạn chế cử động... Do đó, người bệnh cần được chăm sóc đúng cách để tránh gây ra tình trạng loét không đáng có.
Nhận tư vấn và hỗ trợ điều trị loét da tỳ đè tại Hải Phòng
Để được tư vấn trực tiếp về loét da do tỳ đè và chăm sóc vết thương, vui lòng liên hệ:
Email: caodanvetthuong@gmail.com
Cao dán vết thương Đông y Gia truyền của Bác sỹ Nguyễn Dư Tuy đã giúp cho nhiều gia đình bệnh nhân thoát khỏi tình trạng loét da, loét da tỳ đè, loét ép, loét vùng cùng cụt
- Với phương pháp đơn giản này, người bệnh nằm lâu bị loét ép lâu năm cũng có thể điều trị khỏi mà không phải dùng Kháng Sinh hay cắt lọc tổ chức da bị hoại tử và rửa hàng ngày.
- Cao dán vết thương Đông Y chính là giải pháp nào cho điều trị các vết lở loét an toàn, hiệu quả, điều trị tại nhà, không gây đau xót, mất máu…
- Cao dán vết thương Đông y có thành phần kháng sinh tự nhiên khi dán cao bệnh nhân có cảm giác mát dịu ( Không có giác nóng như các loại cao dán khác). Cao dán sẽ tiêu diệt các vi khuẩn đã xâm nhập vào vị trí tổn thương, ngoài ra có tác dụng ngăn không cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhập vào vị trí tổn thương.
- Cao dán có tác dụng dãn mạch, kích thích cơ thể tập trung các bạch cầu có tác dụng thực bào đến vị trí tổn thương để cùng tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra cao dán kích thích cơ thể tại chỗ tổn thương tăng tưới máu để cung cấp oxy, chất dinh dưỡng... để làm tổn thương mau lành, vì vậy việc điều trị các vết loét da bằng cao dán luôn đạt được hiệu quả tốt.
Không chỉ vậy, Cao dán Đông y còn có tác dụng sinh cơ trong việc lấp đầy miệng vết loét, vết thương hở.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CAO DÁN GIA TRUYỀN ĐIỀU TRỊ LỞ LOÉT NGOÀI DA
Mời quý vị vào đường dẫn dưới, xem Bs Tuy hướng dẫn sử dụng Cao dán gia truyền điều trị lở loét ngoài da.
Các dạng loét thường gặp
Các vét loét rất đa dạng, có thể hình tròn hoặc nhiều thùy, đường kính vài milimet đến hàng chục centimet, nhiều vết loét liên kết thành đám có viền nhiều vòng cung.
Tùy theo nguyên nhân, vị trí vết loét có thể khác nhau nhưng thường gặp nhất là cẳng chân, bàn chân. Ở cẳng chân gặp nhiều ở mặt trong 1/3 dưới cẳng chân, trên hoặc ngang mắt cá. Loét vùng này thường do viêm tắc tĩnh mạch hoặc quanh tĩnh mạch tự phát, hay sau chấn thương bị nhiễm trùng. Có thể do viêm mao mạch, viêm tắc động mạch, rối loạn dinh dưỡng.
Loét vùng mông, vùng cụt chỏm xương đùi hay gặp ở bệnh nhân bị liệt, phải nằm lâu sau chấn thương cột sống, tai biến mạch máu não, bị bệnh giảm áp. Các vết loét ở đây thường to, sâu.
Do nguyên nhân chấn thương, phẫu thuật, các vết loét lâu liền thường hình thành do bị nhiễm trùng , cơ thể suy nhược hoặc có mắc bệnh toàn thân: tiểu đường, viêm tắc động mạch gây loét da…
Các vết loét da hình thành do những nguyên nhân khác nhau nhưng đều kéo dài hàng tháng, có khi hàng năm, nhiều năm. Bệnh có thể tiến triển từng bước ngày càng nặng hơn, có khi giảm nhưng có từng đợt bệnh tăng lên kèm theo viêm tắc tĩnh mạch, viêm tổ chức dưới da, viêm hạch, viêm màng xương, tủy xương.
HÃY CÂN NHẮC KHI SỬ DỤNG CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOÀI DA
Lở loét ngày càng lan rộng do điều trị không đúng cách
Thuốc điều trị lở loét ngoài da
Để xem clip hãy ấn vào ảnh
Hãy ấn vào ảnh để theo dõi hội thoại
Lở loét ngoài da ở người cao tuổi nằm lâu
Rất nhiều dòi sau lớp thuốc che phủ bề mặt vết thương
Hãy vào đường dẫn để xem bài viết https://caodanvetthuong.vn/niem-vui-cua-gia-dinh-khi-dieu-tri-khoi-vet-lo-l.html
Hãy vào đường dẫn để xem bài viết https://www.youtube.com/watch?v=LahXpqwYwS8
Miếng dán trị lở loét ngoài da
Y HỌC HIỆN ĐẠI ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG NHƯ THẾ NÀO?
Hình ảnh vết thương hở lâu lành
Thuốc kháng sinh trị vết thương hở
Vết thương có mùi hôi
Thay băng rửa vết thương
Thuốc tạo màng sinh học điều trị vết thương ngoài da
Có nên bịt kín vết thương hở
Ghép da tự thân