Điều trị áp xe vị trí dẫn lưu ruột thừa - Điều trị áp xe ngay tại nhà
Điều trị áp xe vị trí dẫn lưu ruột thừa của bệnh nhân nam 68T tại Phú Minh, Sóc Sơn, Hà Nội là một sự thử thách với các bác sĩ để điều trị hiệu quả cho bệnh nhân. Trong trường hợp này, bệnh nhân đã phẫu thuật ruột thừa và đang gặp phải các vấn đề sau phẫu thuật như đau tại vị trí vết mổ và xung quanh lỗ dẫn lưu dịch.
Sau khi được bác sĩ Tuy siêu âm, bác sĩ thấy rằng lỗ dẫn lưu vẫn còn dịch và đã tư vấn cho bệnh nhân sử dụng Cao dán Đông y để điều trị. Điều này cho thấy rằng bác sĩ Tuy đã có sự đánh giá chính xác và yêu cầu điều trị phù hợp.
Cao dán Đông y là một loại thuốc được làm từ các thảo dược, được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc. Thuốc này được sử dụng trong việc điều trị đau và sưng ở vùng bụng sau phẫu thuật, và trong trường hợp của bệnh nhân này, cho thấy hiệu quả nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Sau khi dùng Cao dán Đông y điều trị áp xe trong một khoảng thời gian 5 ngày, bệnh nhân đã ghi nhận được sự tiến bộ đáng kể. Việc đi lại đã dễ dàng hơn và vị trí vết mổ và xung quanh vết mổ không còn đau. Điều này cho thấy rằng Cao dán Đông y có thể là một phương pháp điều trị áp xe hiệu quả cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật.
Trong trường hợp của bệnh nhân này, việc sử dụng Cao dán Đông y đã đem lại kết quả tích cực. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể yêu cầu sự can thiệp của các phương pháp điều trị khác để đảm bảo sự khỏe mạnh và phục hồi nhanh chóng cho bệnh nhân. Việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế là rất quan trọng để có được sự chuẩn bị kỹ lưỡng và đảm bảo quá trình điều trị an toàn và hiệu quả nhất.
Hãy vào đây để xem đánh giá của bệnh nhân khi điều trị áp xe vị bằng Cao dán vết thương
I. Nhiễm trùng vết mổ là gì?
Nhiễm trùng vết mổ là một tình trạng phổ biến sau khi phẫu thuật, khi vi khuẩn có thể xâm nhập vào vị trí phẫu thuật và gây ra nhiễm trùng. Các triệu chứng của Nhiễm trùng vết mổ bao gồm đỏ, sưng, đau, mủ hoặc dịch tiết từ vết mổ hoặc vùng xung quanh vết mổ, sốt và hạ sốt, và tình trạng tổn thương hoặc sưng tại vị trí phẫu thuật.
Các nguyên nhân của nhiễm trùng vết mổ có thể bao gồm:
- Không đánh giá và kiểm soát được yếu tố nguy cơ nhiễm trùng trước khi phẫu thuật, chẳng hạn như vi khuẩn trên da, trong miệng, đường tiêu hóa hoặc đường tiết niệu của bệnh nhân.
- Sử dụng dụng cụ không vệ sinh hoặc không tiệt trùng đầy đủ trước khi sử dụng.
- Không đáp ứng đúng các yêu cầu của quy trình phẫu thuật hoặc không tuân thủ các quy tắc vệ sinh, giặt tay và cách ly khi thực hiện phẫu thuật.
- Bệnh nhân có bệnh nền hoặc tình trạng sức khỏe yếu làm giảm khả năng phòng ngừa và chống chịu nhiễm trùng.
Để phòng ngừa Nhiễm trùng vết mổ gây áp xe, các bác sĩ và nhân viên y tế cần tuân thủ quy trình phẫu thuật vệ sinh và tiệt trùng, đánh giá và kiểm soát yếu tố nguy cơ nhiễm trùng trước phẫu thuật, đảm bảo rằng bệnh nhân có được chế độ dinh dưỡng và chăm sóc phù hợp, và theo dõi và quản lý các triệu chứng của Nhiễm trùng vết mổ một cách nghiêm túc. Nếu xảy ra tình trạng nhiễm trùng, các biện pháp điều trị như thuốc kháng sinh và vệ sinh vết mổ có thể được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của bệnh.
Hình ảnh nhiễm trùng vết mổ
II. Phân loại nhiễm trùng vết mổ gồm có:
– Nhiễm trùng nông: Nhiễm trùng liên quan đến da và mô dưới da.
– Nhiễm trùng sâu: Nhiễm trùng liên quan mô mềm sâu hơn như ở cân và cơ.
– Nhiễm trùng cơ quan: Nhiễm trùng ở cơ quan hoặc khoang cơ thể được mở ra trong quá trình làm thủ thuật, phẫu thuật.
Hoặc phân loại NTVM theo mức độ như sau:
– Độ 1: Nhiễm trùng da và chân chỉ đỏ.
– Độ 2: Nhiễm trùng mô dưới da.
– Độ 3: Nhiễm trùng cân và cơ.
– Độ 4: Thấy tạng và lớp phúc mạc che phủ.
Hình ảnh vết thương bị nhiễm trùng
III. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
1. Yếu tố bệnh nhân.
– BN đang mắc nhiễm trùng tại vùng phẫu thuật hoặc vị trí khác trên cơ thể.
– BN bị đa chấn thương, vết thương dập nát.
– BN mắc đái tháo đường.
– BN nghiện thuốc lá.
– BN suy giảm miễn dịch, đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch.
– BN béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
– BN có thời gian nằm viện lâu trước khi mổ.
– BN có tình trạng bệnh càng nặng thì nguy cơ nhiễm trùng vết mổ càng cao.
Đái tháo đường nguy cơ nhiễm trùng vết mổ rất cao
2. Yếu tố môi trường.
– Vệ sinh tay trước phẫu thuật không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật.
– Xà phòng khử khuẩn, vệ sinh vùng rạch da, cạo lông không đúng thời điểm và kỹ thuật.
– Thiết kế buồng phẫu thuật, điều kiện khu phẫu thuật không bảo đảm kiểm soát nhiễm trùng, vô khuẩn.
– Dụng cụ y tế không đảm bảo vô khuẩn.
– Nhân viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn.
IV. Nhiễm trùng vết mổ được chẩn đoán như thế nào?
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán NTVM với 3 mức độ: Nông, sâu và cơ quan.
1. Nhiễm trùng nông.
Nhiễm trùng xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có các triệu chứng:
– Chảy mủ từ vết mổ nông.
– Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.
– Có ít nhất 1 trong những triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy dịch vết mổ âm tính.
Dấu hiệu vết thương hoại tử
2. Nhiễm trùng sâu.
– Nhiễm trùng sâu xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant.
– Xảy ra ở mô mềm sâu (cân/cơ) của đường mổ và có ít nhất 1 trong các triệu chứng sau:
+ Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
+ Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do mở vết thương khi có ít nhất một trong các triệu chứng sốt > 38oC, sưng, nóng, đỏ, đau, trừ khi cấy dịch vết mổ âm tính.
– Áp xe hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
3. Nhiễm trùng cơ quan/khoang phẫu thuật.
Nhiễm trùng xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant, ở bất kỳ cơ quan bên trong nào của cơ thể.
– Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng.
– Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô, được lấy vô khuẩn ở cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
– Áp xe hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
V. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán nhiễm trùng vết mổ.
– Siêu âm.
– Xét nghiệm máu cho thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính chiếm ưu thế.
– Nuôi cấy dịch tại vết mổ và làm kháng sinh đồ.
– CRP.
– Xét nghiệm chức năng gan, thận.
Siêu âm đánh giá mức độ tổn thương nhiễm trùng vết mổ
VI. Nhiễm trùng vết mổ gây ra những biến chứng gì?
– Biến chứng tại chỗ bao gồm:
+ Vết thương chậm liền và không liền.
+ Viêm mô tế bào.
+ Hình thành áp- xe.
+ Viêm tủy xương.
– Biến chứng toàn thân:
+ Nhiễm trùng huyết do khả năng lây lan theo đường máu xa.
+ Nguy cơ tử vong.
Miếng dán trị nhiễm trùng vết mổ
ĐIỀU TRỊ ÁP XE RUỘT THỪA