Trong sinh hoạt hàng ngày chúng ta thường gặp các vết thương ngoài da, do va chạm vào vật cứng, ngã, tai nạn lao động, giao thông, do các bệnh lý phải nằm lâu trên giường như đột quỵ não, tuổi già… nhưng các vết thương hở thường có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Đôi khi không thể lành vết thương, do đó để giúp vết thương ngoài da mau lành đặc biệt là vết thương hở cần phối hợp đảm bảo cách xử lý vết thương chính xác và bổ sung dinh dưỡng giúp tái tạo tế bào mới.
I. Vết thương ngoài da.
Vết thương ngoài da bao gồm: Vết thương kín và vết thương hở.
1. Vết thương kín.
Là vết thương mà mô bị tổn thương và xuất huyết dưới bề mặt da. Ví dụ như vết bầm tím.
Vết bầm tím vùng khuỷu tay
2. Vết thương hở.
Là các vết rách trên da khiến mô bên trong bị lộ ra ngoài, vết thương hở có thể do ngã, chấn thương do va đập và phẫu thuật.
Vết trầy xước da vùng đầu gối
II. Phân loại vết thương.
1. Vết thương trầy xước, xây xát.
Vết thương do trầy xước xảy ra khi da cọ xát hoặc trượt trên bề mặt thô ráp. Mặc dù vết trầy xước ít chảy máu nhưng cũng cần vệ sinh vết thương sạch sẽ và loại bỏ tất cả các dị vật để ngăn ngừa nhiễm trùng.
2. Vết rách.
Vết rách là một vết hở sâu hoặc một vết rách trên da thường xảy ra do tai nạn hoặc các sự cố liên quan đến dao, máy móc hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác. Loại vết thương này có thể gây chảy máu đáng kể.
3. Vết giật, co kéo mạnh.
Tình trạng này liên quan đến việc co kéo da và mô bên dưới một cách mạnh bạo có thể các nguyên nhân về áp lực, chẳng hạn như vụ nổ, động vật tấn công hoặc tai nạn xe cơ giới.
4. Vết thương thủng.
Vết thương thủng gây ra các lỗ trên mô mềm. Các mảnh vụn và kim tiêm có thể gây ra vết thương thủng cấp tính thường ảnh hưởng đến các lớp mô bên ngoài. Tuy nhiên, vết thương do dao hoặc đạn bắn có thể làm tổn thương các cơ sâu và các cơ quan nội tạng, có thể dẫn đến xuất huyết đáng kể.
5. Vết thương mổ.
Vết thương mổ thường là vết thương sạch và thẳng trên da, được áp dụng cho rất nhiều phẫu thuật y tế. Ngoài ra, các tai nạn liên quan đến dao, lưỡi lam, kính vỡ và các vật sắc nhọn khác cũng có thể gây ra vết thương tương tự như vết mổ.
Vết thương mổ thường chảy máu nhiều, nhanh. Vết thương sâu có thể làm tổn thương cơ hoặc dây thần kinh và cần có thể sẽ phải thực hiện khâu vết thương.
III. Các bước sơ cứu vết thương hở.
Sơ cứu vết thương hở giúp cầm máu, hạn chế mất máu quá nhiều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, quá trình sơ cứu vết thương cần lưu ý duy trì và hỗ trợ nạn nhân thở, lưu thông tuần hoàn, hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn. Để thực hiện hiệu quả các vấn đề trên, cần thực hiện theo trình tự các bước sau:
1. Rửa tay.
Vệ sinh sạch sẽ tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước khi thực hiện sơ cứu vết thương nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự xâm nhập của các tác nhân gây nhiễm trùng. Nếu có thể, nên sử dụng găng tay y tế để hạn chế tiếp xúc với chất dịch và máu của nạn nhân.
2. Cầm máu.
Dựa vào tình trạng tổn thương và tính chất chất tổn thương để lựa chọn phương pháp sơ cứu, cầm máu phù hợp. Tuyệt đối không tiến hành cẩu thả, thiếu thận trọng dẫn đến nhiễm trùng.
Có thể thực hiện cầm máu bằng một số kỹ thuật như: băng ép, băng nút, gấp chi tối đa, ấn động mạch,...
3. Vệ sinh vết thương.
Vệ sinhvết thương hởbằng dung dịch nước muối hoặc nước sạch, loại bỏ các chất bụi, mảnh vụn nếu có, sau đó dùng khăn lau nhẹ nhàng.
Nếu vết thương hình thành do sự tác động của các dị vật đã đâm sâu vào da, xương thì tuyệt đối không rút ra hoặc tác động lên chúng. Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để nhờ sự can thiệp, giúp đỡ của bác sĩ có chuyên môn cao.
4. Băng bó vết thương.
Thực hiện băng bó sau khi cầm máu giúp cho vết thương luôn được sạch sẽ, hạn chế thấp nhất nguy cơ nhiễm khuẩn. Tuy nhiên cần lưu ý không nên băng bó quá chặt dẫn đến cản trở quá trình lưu thông máu hay gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.
Thực hiện sơ cứu kịp thời, khoa học các vết thương hở giúp hạn chế nguy cơ nhiễm trùng
5. Thay băng.
Băng vết thương cần được thay mỗi ngày hoặc khi xuất hiện bụi bẩn, ẩm ướt. Trong khoảng thời gian đầu bị thương, nên thực hiện thoa thuốc đã được bác sĩ kê đơn mỗi lần thay băng.
6. Theo dõi tình trạng vết thương.
Trong và sau khi thực hiện các phương pháp điều trị vết thương, cần quan sát, theo dõi tình trạng tổn thương để sớm nhận biết các biến chứng nếu có.
Cần đến ngay cơ sở y tế chất lượng, uy tín để tiến hành kiểm tra nếu xuất hiện tình trạng nhiễm trùng thông qua các biểu hiện như: không lành vết thương, sưng đỏ và viêm nhiễm diễn biến nghiêm trọng có kèm theo mủ hoặc dịch bất thường,...
IV. Nhận biết vết thương đã nhiễm trùng.
Nếu quá trình sơ cứu, điều trị và chăm sóc vết thương không được tiến hành khoa học có thể dẫn đến nhiễm trùng, gây hại đến sức khỏe. Do đó, không nên chủ quan khi vết thương hở xuất hiện những dấu hiệu nhiễm trùng sau:
- Xuất hiện dịch vàng hoặc dịch có màu xanh lá, có thể kèm theo mủ và mùi hôi tanh khó chịu.
- Tại vị trí vết thương có cảm giác đau nhức, sưng to và đỏ tấy.
- Miệng vết thương có dấu hiệu thay đổi kích thước, triệu chứng sưng đỏ lan rộng sang các vùng lân cận.
- Hiện tượng đau nhức không có dấu hiệu thuyên giảm kể cả khi sử dụng các biện pháp giảm đau tại nhà.
- Cơ thể người bệnh bắt đầu có hiện tượng yếu ớt,mệt mỏi kèm theo sốt.
V. Cách xử lý vết thương hở đã nhiễm trùng.
Vết thương hở đã nhiễm trùng nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng và hậu quả nguy hiểm, nghiêm trọng nhất là tình trạng hoại tử. Do đó, khi phát hiện vết thương hở đã bị nhiễm trùng, cần kịp thời sơ cứu và đến ngay cơ sở y tế để được các bác sĩ, y tá có chuyên môn tiến hành điều trị.
- Tùy thuộc vào tình trạng, vị trí, thể lực và sức khỏe bệnh nhân cũng như thời gian hình thành vết thương để có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
- Nếu tình trạng vết thương bị sưng đỏ nhẹ, cần vệ sinh bằng nước muối mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 15 phút, sau đó nhẹ nhàng lau khô bằng bông y tế.
- Nếu vết thương trong tình trạng đã được khâu, tuyệt đối không ngâm nước để tránh gia tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Trong tình trạng cần thiết, bác sĩ có thể tiến hành kê đơn nhóm thuốc điều trị nhiễm trùng, kháng sinh hoặc thuốc giảm đau, chống viêm.
- Tiến hành phẫu thuật nhằm làm sạch vết thương hoặc tiến hành cắt loại bỏ các mô nhiễm trùng, không thể phục hồi khi vết thương hở đã nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Nếu tình trạng sưng viêm, xuất hiện mủ kèm dịch có mùi tanh, bác sĩ sẽ tiến hành hút mủ từ da để khắc phục tổn thương.
VI. Thuốc điều trị vết thương tại nhà.
Bs Tuy xin giới thiệu bệnh nhân được điều trị vết thương tại nhà bằng Cao dán gia truyền. An toàn- Hiệu quả- Tiến triển nhanh- Không dùng kháng sinh.
Nguyên nhân gây viêm da vùng cùng cụt.
Bệnh nhân bị tai biến do đột quỵ não 7 năm nay, gần đây gia đình thấy xuất hiện các vết trầy xước vùng cùng cụt. Khi phát hiện như vậy, gia đình đã mua thuốc dạng xịt để điều trị nhưng sau 2 tháng điều trị các vết trầy xước ngày càng lan rộng và bắt đầu chảy dịch mủ, kèm theo bệnh nhân đau đớn, mất ngủ...
Gia đình tìm hiểu thì biết đến Cao dán gia truyền điều trị viêm da, các vết lở loét ngoài da và đã liên hệ Bs Tuy qua Zalo theo sđt 0989.745.077 và gửi hình ảnh tổn thương để được tư vấn. Sau khi được tư vấn, gia đình đã đồng ý điều trị bằng Cao dán.
Quá trình điều trị bằng Cao dán vết viêm da vùng cùng cụt tiến triển từng ngày, ngoài sự mong đợi của gia đình và sau hơn 10 ngày điều trị, vết viêm da vùng cùng cụt đã khỏi hoàn toàn.
Hình ảnh và hội thoại trong qúa trình điều trị.
Hình ảnh vết thương vùng cùng cụt
Gia đình tương tác với Bs Tuy qua Zalo theo sđt 0989.745.077 và gửi hình ảnh vết thương vùng cùng cụt. Gia đình chia sẻ bệnh nhân bị tai biến, thoát vị đĩa đệm không đi lại được đã 7 năm, từ năm ngoái bị lở loét mông, khỏi nốt này lại lên nốt khác, 2 tháng nay loét bị to lên...
Bs Tuy tư vấn lựa chọn Cao dán cho phù hợp với tổn thương. Do vết thương tương đối rộng, những ngày đầu mỗi lần dán 2 lá Cao to.
Hình ảnh vết thương vùng cùng cụt tiến triển
Hình ảnh so sánh vết thương vùng cùng cụt
Đánh giá của gia đình bệnh nhân sau vài ngày điều trị Cao dán.
Hình ảnh sau 14 ngày điều trị viêm da vùng cùng cụt
Khỏi hoàn toàn vết thương vùng cùng cụt
Dừng ngay việc sử dụng thuốc tạo màng cho các vết thương, lở loét ngoài da khi chưa quá muộn.
Các vết trầy xước ngoài da
Nguyên nhân lở loét vùng cùng cụt.
Hình ảnh vết lở loét vùng cùng cụt
Miếng dán trị hoại tử vùng cùng cụt
Vết lở loét vùng cùng cụt
Tiến triển vết lở loét vùng cùng cụt
Vết lở loét vùng cùng cụt đang thu nhỏ lại
Hình ảnh vết loét vùng cùng cụt tiến triển
Hãy cân nhắc khi sử dụng thuốc điều trị bệnh ngoài da.
Lở loét da vùng mông
Lở loét vùng cùng cụt
Để xem clip hãy ấn vào ảnh
Hãy ấn vào ảnh để theo dõi hội thoại
Thuốc trị lở loét cho người già
Chân bị lở loét da
Hãy vào đường dẫn để xem bài viết https://www.youtube.com/watch?v=LahXpqwYwS8
Miếng dán trị loét da
Rất nhiều bệnh nhân đã được điều trị khỏi lở loét ngoài da.
Bs Tuy chia sẻ một số hình ảnh bệnh nhân đã được điều trị khỏi lở loét ngoài da bằng Cao dán gia truyền. Hãy ấn vào ảnh hoặc đường dẫn để xem bài viết về quá trình điều trị từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình điều trị của từng bệnh nhân. Đặc biệt khi sử dụng Cao dán, bệnh nhân không phải sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị.
1. Điều trị lở loét vùng cùng cụt.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/cham-soc-benh-nhan-loet-ty-de.html
2. Lở loét hoại tử vùng hông.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/tham-lai-benh-nhan-dieu-tri-loet-do-nam-lau-sau-hon-5-thang-khoi-benh.html
3. Lở loét ngoài da.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-vung-cung-cut-tren-benh-nhan-bi-parkinson.html
4. Lở loét da vùng xương cụt.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết.https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ngoai-da-cho-nguoi-cao-tuoi.html
5. Bỏng bô xe máy bị nhiễm trùng.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/chia-se-cua-benh-nhan-sau-khi-dieu-tri-khoi-bong-bo-xe-may.html
6. Chân bị nhiễm trùng có mủ.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ban-chan-do-nhiem-trung.html
7. Bỏng bô xe máy nặng.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-bong-ban-chan.html
8. Zona thần kinh.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/zona-than-kinh-o-tre-nho.html
9. Thuốc trị lở loét cho người già mau lành.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-khoi-nhieu-vi-tri-lo-loet-ngoai-da.html
10. Điều trị áp xe tại nhà.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-ap-xe-nach.html
11. Lở loét ở mông.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/hoi-phuc-suc-khoe-sau-khi-dieu-tri-khoi-vet-loet-vung-mong.html
12. Thuốc điều trị vết thương hở.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dieu-tri-vet-thuong-ho.html
13. Thuốc trị lở loét cho người già nằm lâu.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dieu-tri-vet-thuong-hoai-tu.html
Còn rất nhiều và rất nhiều bệnh nhân khác được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da bằng Cao dán gia truyền. Mời quý vị tham khảo các bài viết trên trang website. https://caodanvetthuong.vn/
Những Clip đánh giá hiệu quả của Cao dán khi điều trị của bệnh nhân và gia đình.
1. Bệnh nhân bị lở loét cùng cụt và bàn chân.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ban-chan-cho-nguoi-cao-tuoi.html
2. Bệnh nhân bị nhiều vết lở loét trên cơ thể.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ngoai-da-cho-benh-nhan-88-tuoi.html
3. Lở loét vùng cùng cụt.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dac-hieu-dieu-tri-lo-loet-da.html
4. Hoại tử chân do bỏng bô xe máy nặng.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/chia-se-cua-benh-nhan-khi-khoi-vet-hoai-tu-chan.html
5. Bỏng bô xe máy nặng.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/cach-tri-loet-da.html
6. Hoại tử bàn chân.
Cao dán đông y gia truyền điều trị bệnh ngoài da có thực sự tốt không?
- Y học cổ truyền Việt Nam có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa. Các thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam bao gồm Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện( Y HỌC HIỆN ĐẠI)
- Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú trong vùng nhiệt đới đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.
- Trong quá trình lao động, sinh hoạt con người bị các bệnh lý ngoài da như: Các vết thương, trầy xước, lở loét, hoại tử, bỏng… Con người đã sử dụng các loại lá cây giã ra để đắp vào các vị trí tổn thương. Ngoài ra một số nhà thuốc đã chế ra được Cao dán đông y phết ra giấy để đắp vào các vị trí tổn thương mục đích điều trị.
I. Chữa các bệnh lý ngoài da bằng Cao dán đông y.
Từ xa xưa cho đến tận bây giờ, Cao dán đông y đã trở thành sản phẩm quen thuộc của rất nhiều người dân trong lĩnh vực chăm sóc các vết thương ngoài da như: Hoại tử, lở loét, vết thương không liền, áp xe…
Ưu điểm của Cao dán đông y gia truyền gia đình Bs Tuy.
- Điều trị tại nhà, dễ sử dụng, không cần nhân viên y tế.
- Quá trình điều trị không gây đau đớn, không gây mất máu.
- Không cần sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị.
- Thời gian phục hồi tổn thương nhanh
- Chi phí điều trị thấp.
II. Cao dán có đảm bảo vô khuẩn không?
Trước khi nền Y học hiện đại phát triển, con người đã biết cách sử dụng các loại dược liệu, thảo dược để điều trị các vết thương ngoài da vì chúng có thành phần kháng sinh tự nhiên. VD Bị mụn nhọt dùng búp lá Táo giã ra cho vài hạt muối đắp vào vị trí tổn thương.
Cao dán gia truyền gia đình Bs Tuy khi dán vào các vị trí tổn thương thì trong lá Cao dán đã có thành phần kháng sinh. Do đó khi điều trị sẽ không gây nhiễm trùng cho các tổn thương.
Hình ảnh sử dụng Cao dán điều trị Bỏng bô xe máy
III. Thành phần Cao dán Đông y.
Thành phần chính của Cao dán đông y gia truyền gia đình Bs Tuy hoàn toàn từ thảo dược, được lựa chọn tỷ mỷ và được bào chế theo bí quyết gia truyền nhiều đời. Rất nhiều bệnh nhân đã được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da nhờ Cao dán gia truyền, khi dán cao bệnh nhân có cảm giác mát dịu ( Không gây cảm giác nóng như các loại Cao dán khác) Cao dán sẽ tiêu diệt các vi khuẩn đã xâm nhập vào vị trí tổn thương, ngoài ra có tác dụng ngăn không cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhập vào vị trí tổn thương.
Cao dán sử dụng áp xe cho trẻ nhỏ
IV. Khi sử dụng Cao dán đông y liệu có tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển không?
- Hiện nay mốt số người quan ngại rằng khi dán cao làm bịt kín lại toàn bộ vị trí tổn thương dẫn đến ứ mủ và dịch phía trong. Nhưng đó là một quan niệm sai lầm. Khi sử dụng Cao dán đông y gia truyền gia đình Bs Tuy. Cao dán sẽ kéo dịch, mủ, giả mạc ra ngoài sau đó sinh cơ và tái tạo tổ chức da làm lành các tổn thương lở loét, hoại tử...
- Một số trường hợp khi chưa biết đến Cao dán gia đình Bs Tuy, họ sử dụng các thuốc xịt, bôi, rắc... vào vị trí tổn thương tạo thành một lớp màng che phủ ( các thuốc tạo màng) dẫn đến khô vết thương, vết lở loét. Họ tưởng rằng như vậy là rất tốt. Nhưng thực ra như vậy là rất nguy hiểm. Khi tạo thành một lớp màng như vậy dẫn đến ứ dịch, mủ, vi khuẩn ở phía trong làm tổn thương ngày càng thêm trầm trọng ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân.
- Với các tổn thương tạo màng như vậy khi sử dụng Cao dán gia truyền gia đình Bs Tuy, Cao sẽ kéo toàn bộ dịch, mủ, giả mạc ra ngoài. Do đó những ngày đầu điều trị gia đình, bệnh nhân sẽ gửi thấy mùi hôi thối… nhưng chỉ sau vài ngày khi Cao kéo hết tổ chức hoại tử, dịch, mủ ra thì sẽ không còn mùi hôi thối.
Cao dán điều trị viêm sụn vành tai
Viêm sụn vành tai
Lở loét hoại tử mông
Hãy ấn vào ảnh để theo dõi hội thoại
V. Cơ chế tác dụng Cao dán Đông y gia đình Bs Tuy.
Cao dán có tác dụng dãn mạch, kích thích vị trí dán cao tập trung Bạch cầu có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn đã xâm nhập, sinh sôi ở vị trí tổn thương đồng thời tiêu diệt vi khuẩn bắt đầu xâm nhập. Cao dán kích thích cơ thể tại chỗ tổn thương tăng cường tưới máu để cung cấp Oxy, chất dinh dưỡng... để làm tổn thương mau lành, vì vậy việc điều trị các vết Bỏng, lở loét ngoài da, vết mổ không liền, mụn nhọt, áp xe… bằng Cao dán luôn đạt được hiệu quả tốt.
Không chỉ vậy, Cao dán Đông y còn có tác dụng sinh cơ, tái tạo tổ chức da trong việc lấp đầy miệng vết lở loét, hoại tử, vết thương hở, vết bỏng...
Cao dán kích thích giãn mạch tăng Bạch cầu thực bào tại tổn thương, tăng lượng máu đến vết thương để nuôi dưỡng, làm lành tổn thương.