Bệnh loét da là gì?
Loét do tì đè là một vùng tổn thương cục bộ trên da và/hoặc mô bên dưới, thường là trên xương, là kết quả của trọng lượng cơ thể lên vùng da nhất định hoặc có sự kết hợp với ma sát. Loét do tì đè có thể diễn biến trong vòng 2 đến 6 giờ khi dòng máu mao mạch bình thường bị cản trở, dẫn đến hoại tử mô. Những người có bệnh đi kèm hoặc bị bệnh nặng dễ bị loét tì đè hơn với những người không có tiền sử bệnh lý nền.
Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách sẽ có nguy cơ tử vong cao. Vì vậy, việc điều trị các vết thương mất da, loét do tì đè khiến cho bệnh nhân và người nhà lo lắng tìm phương pháp điều trị mất da, loét da tốt nhất
Những vùng hoại tử và loét da, nơi các mô bị ép giữa các điểm nhô của xương và các bề mặt cứng. Chúng được gây ra bởi áp lực kết hợp với ma sát, lực mài và độ ẩm. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi> 65, suy giảm lưu thông và tưới máu tổ chức, cố định, suy dinh dưỡng, giảm cảm giác, và không tự chủ. Mức độ nghiêm trọng bao gồm từ ban đỏ da không thể nhạt màu đến hoại tử hết chiều dày của da. Chẩn đoán là lâm sàng. Tiên lượng là rất tốt cho loét giai đoạn sớm; loét do bị bỏ quên và giai đoạn cuối gây nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng và rất khó chữa khỏi. Xử lý bao gồm giảm áp lực, tránh ma sát và lực mài, và chăm sóc vết thương cẩn thận. Đôi khi, cần phải ghép da hoặc chuyển vạt da cơ để giúp lành vết thương.
Các yếu tố chính gây Loét tỳ đè là:
-
Sức ép: Khi các mô mềm được nén giữa các điểm nhô của xương và bề mặt tiếp xúc, sự tắc nghẽn mạch máu với thiếu máu cục bộ và thiếu oxy máu; nếu không được giải nén, một PU có thể phát triển trong 3 đến 4 h. Điều này thường xảy ra nhất đối với xương cùng, ụ ngồi, mấu chuyển, mắt cá, và gót chân, nhưng loét da có thể phát triển ở mọi nơi.
-
Ma sát: Ma sát (cọ xát quần áo hoặc giường ngủ) có thể gây loét da bằng cách gây trợt tại chỗ và phá vỡ lớp biểu bì và bề mặt da.
-
Lực mài Các lực mài (ví dụ khi một bệnh nhân được đặt trên mặt phẳng nghiêng) căng thẳng và tổn thương các mô hỗ trợ gây ra bởi các lực của cơ và mô dưới da được rút bởi lực hấp dẫn để chống lại các mô bề mặt nông, nơi vẫn tiếp xúc với bề mặt. Lực mài góp phần gây loét da nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp.
-
Độ ẩm: Độ ẩm (ví dụ như mồ hôi, không tự chủ) dẫn đến sự phân hủy mô và sự điều tiết, có thể gây loét da ban đầu hoặc làm nặng hơn tình trạng cũ.
Bởi vì cơ bắp dễ bị thiếu máu cục bộ hơn so với da, cơ thiếu máu cục bộ và hoại tử có thể gây loét da bên dưới, kết quả do sự ép kéo dài.
Hình ảnh mất da điều trị bằng Cao dán
Một gia đình tin tưởng sử dụng cao dán Đông y điều trị loét da cho người cao tuổi
Các dạng loét da ở người cao tuổi do tì đè này chủ yếu do da ở vùng đó thiếu chất dinh dưỡng bởi máu không lưu thông được trong một thời gian dài. Một số người cao tuổi bị loét da có thể do suy dinh dưỡng bởi ăn uống thiếu (thiếu cả về số lượng, cả về chất lượng) hoặc không ăn được do bệnh tật, vì vậy lớp cơ, lớp mỡ dưới da mỏng đi rất nhiều và nếu bị tì đè nhiều thì da sẽ bị loét.
Ở một số người cao tuổi bị mất cảm giác đau do chấn thương cột sống, do tai biến mạch máu não cũng có thể bị loét da. Ngày nay, người ta thường nhắc đến loét da ở bệnh nhân bị đái tháo đường là do mạch máu ở một số vùng như bàn chân của người đái tháo đường bị tổn thương làm cho máu không đến được gây loét da. Một số người cao tuổi do tình trạng vệ sinh kém bởi vì tuổi cao, sức yếu không có người chăm sóc, vệ sinh tắm rửa hằng ngày cũng rất dễ bị loét da.
Hình ảnh vết lở loét sau khi điều trị khỏi bằng Cao dán Đông y
Các vị trí dễ loét ép trên người bệnh
1. Trường hợp bệnh nhân nằm ngửa
Nếu bệnh nhân nằm ngửa kéo dài mà không được chăm sóc chống loét chu đáo thì các vị trí sau đây dễ bị loét ép: (hình 16.1)
- Vùng xương cùng dễ bị loét ép sớm nhất.
- Vùng chẩm.
- Vùng xương bả vai.
- Khuỷu tay.
- Hai gai chậu sau trên.
- Gót chân.
- Dưới mông.
2. Trường hợp bệnh nhân nằm sấp
Nếu bệnh nhân bị một bệnh lý nào đó không nằm ngửa được mà phải nằm sấp dài ngày, (ví dụ: bệnh nhân bị bỏng ở vùng lưng) vùng dễ bị loét ép là: (hình 16.2).
- Vùng xương ức.
- Vùng xương sườn.
- Đầu gối (xương bánh chè).
- Mu chân.
3. Trường hợp bệnh nhân nằm nghiêng
Nếu bệnh nhân nằm nghiêng kéo dài thì các vị trí thường bị loét ép là: (hình 16.3)
- Mắt cá chân ngoài, vai, một bên ngoài lồng ngực.
- Phía ngoài đầu gối chân bên này và mặt trong đầu gối chân bên kia.
- Vùng mấu chuyển lớn xương đùi.
4. Trường hợp bệnh nhân suy hô hấp phải ngồi kéo dài
Các vị trí dễ bị loét ép là: (hình 16.4)
- Ụ ngồi của xương chậu (hay gặp nhất).
- Vai.
- Xương cùng.
- Vùng khoeo.
5. Ở các bệnh nhân béo phì
- Dưới ngực.
- Dưới mông.
- Nếp gấp trên da bụng.
4 cấp độ loét da tì đè
Các biến chứng của loét tỳ đè có liên quan với tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết đáng kể. Hầu hết các biến chứng xuất hiện với loét ở độ III và độ IV và các biến chứng này bao gồm viêm mô tế bào, viêm xương khớp, nhiễm trùng khớp, viêm khớp xương mủ cấp và uôn ván. Uốn ván có thể làm phức tạp thêm các loét tỳ đè và vì lý do này mà dự phòng miễn dịch chống lại uốn ván được khuyến cáo ở các bệnh nhân bị loét tỳ đè.
Sử dụng Cao Dán Đông Y gia truyền để điều trị cho người bị loét da do bị liệt nằm lâu ngày đã được nhiều bệnh nhân tin tưởng và hồi phục nhanh chóng.
Các yếu tố nguy cơ cho loét da tỳ đè bao gồm:
-
Tuổi> 65 (có thể do giảm mô mỡ dưới da và tưới máu)
-
Giảm khả năng di chuyển (ví dụ do nằm viện kéo dài, nghỉ ngơi tại giường, chấn thương tủy sống, an thần, suy nhược làm giảm chuyển động tự nhiên, và / hoặc suy giảm nhận thức)
-
Tiếp xúc với chất kích thích da (ví dụ, do tiểu không tự chủ và / hoặc đại tiện không tự chủ)
-
Giảm khả năng sửa chữa làm lành vết thương (ví dụ, do suy dinh dưỡng; bệnh tiểu đường; suy giảm mô do bệnh động mạch ngoại vi; bất động; Suy tĩnh mạch)
-
Giảm cảm giác
-
Sức ép: Khi các mô mềm được nén giữa các điểm nhô của xương và bề mặt tiếp xúc, sự tắc nghẽn mạch máu với thiếu máu cục bộ và thiếu oxy máu; nếu không được giải nén, một vết loét da có thể phát triển trong 3 đến 4 h. Điều này thường xảy ra nhất đối với xương cùng, ụ ngồi, mấu chuyển, mắt cá, và gót chân, nhưng lcó thể phát triển ở mọi nơi.
-
Ma sát: Ma sát (cọ xát quần áo hoặc giường ngủ) có thể gây loét da bằng cách gây trợt tại chỗ và phá vỡ lớp biểu bì và bề mặt da.
-
Lực mài Các lực mài (ví dụ khi một bệnh nhân được đặt trên mặt phẳng nghiêng) căng thẳng và tổn thương các mô hỗ trợ gây ra bởi các lực của cơ và mô dưới da được rút bởi lực hấp dẫn để chống lại các mô bề mặt nông, nơi vẫn tiếp xúc với bề mặt. Lực mài góp phần gây loét da nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp.
-
Độ ẩm: Độ ẩm (ví dụ như mồ hôi, không tự chủ) dẫn đến sự phân hủy mô và sự điều tiết, có thể gây loét da ban đầu hoặc làm nặng hơn tình trạng cũ.Bởi vì cơ bắp dễ bị thiếu máu cục bộ hơn so với da, cơ thiếu máu cục bộ và hoại tử có thể gây loét da bên dưới, kết quả do sự ép kéo dài.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh loét da
Loét da thường ở dưới dạng miệng hố mở, hình tròn, với các lớp da bị xói mòn. Vùng da xung quanh vết loét có thể đỏ, sưng và đau. Bệnh nhân có thể cảm thấy đau trên da xung quanh vết loét và chất lỏng có thể chảy ra từ vết loét.
Trong một số trường hợp, loét có thể chảy máu và hiếm khi bệnh nhân bị sốt. Loét da đôi khi không lành và có xu hướng lành chậm. Loét da thường được chia thành 2 loại cấp tính và mãn tính. Trong trường hợp vết loét tự lành trong vòng 12 tuần là cấp tính, còn nếu kéo dài hơn sẽ là mãn tính.
Nhận biết mức độ lở loét da
Vết loét da, mất da ở người già kém vận động, người liệt nằm lâu ngày nói chung gọi là loét do tỳ đè. Việc nhận biết mức độ loét giúp chúng ta lựa chọn được.những cách xử trí khác nhau phù hợp với từng mức.độ. Dựa trên việc đánh giá mức độ tổn thương mô, Ủy ban tư vấn quốc gia Hòa Kỳ về Loét tỳ đè năm 1989 đã đưa ra 4 mức độ của loét tỳ đè:
Độ 1: Khởi phát vết loét
-
Vùng da tỳ đè xuất hiện vết rộp màu hồng,
-
Tổn thương lớp thượng bì và lớp bì.
-
Không mất da
-
Cảm giác đau và cứng ở vị trí tổn thương
Độ 2: Tổn thương không hoàn toàn chiều dày lớp da
-
Tổn thương bao gồm thượng bì và lớp đáy
-
Mất da một phần
-
Loét nông, khô, phồng rộp, đỏ
-
Chưa hoại tử mô
Độ 3: Tổn thương hoàn toàn lớp da
-
Tổ chức dưới da đã bị tổn thương.
-
Có ít mô hoại tử màu vàng dưới đáy vết loét
-
Phần mô mỡ vẫn chưa tổn thương
Độ 4: Hoại tử toàn bộ lớp da
-
Tổ chức dưới da đã bị tổn thương.
-
Có ít mô hoại tử màu vàng dưới đáy vết loét
-
Phần mô mỡ vẫn chưa tổn thương
-
Có thể hoại tử lan rộng đến cả vùng cơ, xương, khớp, có thể lộ xương
-
Đáy vết loét có mô hoại tử màu vàng hoặc xám
Biến chứng nguy hiểm do loét da gây ra
Loét mãn tính có thể gây đau đớn. Hầu hết bệnh nhân phàn nàn về cơn đau liên tục vào ban đêm và vào ban ngày. Các triệu chứng loét mãn tính thường bao gồm đau ngày càng tăng, mô hạt dễ vỡ, mùi hôi và vỡ vết thương thay vì lành. Các triệu chứng có xu hướng xấu đi khi vết thương đã bị nhiễm trùng.
Cảnh báo nguy hiểm từ viêm da bội nhiễm tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân dưới, phía trên bắp chân hoặc ở mắt cá chân dưới thường gây ra đau và sưng chân. Nếu những vết loét này bị nhiễm trùng, chúng có thể phát triển mùi khó chịu, tăng đau và đỏ. Trước khi vết loét hình thành rõ ràng, có thể có một làn da đỏ hoặc tím sẫm trên khu vực bị ảnh hưởng cũng như làm dày, khô và ngứa da.
Mặc dù thoạt nhìn có vẻ không đáng lo ngại lắm, nhưng chúng là tình trạng đáng lo ngại đặc biệt là ở những người mắc bệnh tiểu đường, vì họ có nguy cơ mắc bệnh thần kinh tiểu đường. Loét cũng có thể xuất hiện ở má, vòm miệng mềm, lưỡi và bên trong môi dưới. Những vết loét này thường kéo dài từ 7 đến 14 ngày và có thể gây đau.
Phương pháp điều trị loét da và cách chăm sóc người bệnh để hạn chế vết loét
Để hạn chế tối đa những yếu tố làm tăng quá trình loét da, người nhà bệnh nhân cần lưu ý: Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ thân thể người bệnh. Làm thoáng da và dùng một số bột chống ẩm xoa lên vùng thường xuyên bị đè, cọ xát nhiều của người bệnh. Người bệnh phải được nằm nơi thông thoáng và khô ráo, tránh ẩm mốc dễ tạo các vết loét; nên sử dụng nệm chống loét để lót cho bệnh nhân nằm. Nệm chống loét sẽ giúp tạo sự thông thoáng vùng da cọ sát, đồng thời giúp người chăm sóc đỡ phải thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân hay làm khô vùng da ẩm ướt.
Ngoài ra, cần chăm sóc, điều trị đúng quy cách để hạn chế sự phát triển của bệnh. Đây là bệnh cần thời gian và sự kiên trì, thời gian chữa bệnh có thể kéo dài bằng tháng, thậm chí là năm mới đem lại kết quả.
Với Cao dán Đông y gia truyền của Bs: Nguyễn Dư Tuy thì việc điều trị loét da, mất da giờ đây đã trở nên dễ dàng hơn đối với bệnh nhân và ít tốn kém hơn so với điều trị bằng phương pháp y học hiện đại, đặc biệt khi sử dụng Cao dán Đông y điều trị loét da, mất da cho bệnh nhân tại Quảng Ninh thì bệnh nhân hoàn toàn không phải sử dụng KHÁNG SINH
- Cao dán vết thương Đông y có thành phần kháng sinh tự nhiên khi dán cao bệnh nhân có cảm giác mát dịu ( Không có giác nóng như các loại cao dán khác). Cao dán sẽ tiêu diệt các vi khuẩn đã xâm nhập vào vị trí tổn thương, ngoài ra có tác dụng ngăn không cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhập vào vị trí tổn thương.
- Cao dán có tác dụng dãn mạch, kích thích cơ thể tập trung các bạch cầu có tác dụng thực bào đến vị trí tổn thương để cùng tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra cao dán kích thích cơ thể tại chỗ tổn thương tăng tưới máu để cung cấp oxy, chất dinh dưỡng... để làm tổn thương mau lành, vì vậy việc điều trị các vết loét da bằng cao dán luôn đạt được hiệu quả tốt 99 %.
Không chỉ vậy, Cao dán Đông y còn có tác dụng sinh cơ trong việc lấp đầy miệng vết loét, vết thương hở
Bước đầu tiên là phải đánh giá chính xác tình trạng loét về vị trí, giai đoạn, kích thước, cảm giác đau và tình trạng vùng da xung quanh vết loét. Phải đánh giá lại vết loét da thường xuyên, hàng ngày hay ít nhất một lần một tuần. Nếu tình trạng của bệnh nhân không được cải thiện, liệu pháp điều trị cần thay đổi sớm. Bất kỳ biến chứng tiềm ẩn nào về sức khỏe của bệnh nhân cần phải được điều trị để hỗ trợ cho quá trình điều trị loét.
Làm sạch vết thương để tránh nhiễm khuẩn là rất quan trọng. Xung quanh vết loét da cần phải giữ sạch,
Không nên sử dụng thường xuyên chất khử trùng nhưng có thể cân nhắc sử dụng khi cần kiểm soát số lượng vi khuẩn (sau khi có đánh giá lâm sàng).
LƯU Ý: TÁC DỤNG CỦA CAO DÁN ĐÔNG Y CÒN TÙY THUỘC VÀO ĐÁP ỨNG CỦA TỪNG BỆNH NHÂN.
Để đảm bảo cao dán Đông y phát huy được hết tác dụng, bệnh nhân và người nhà cần chú ý một số yếu tố quan trọng trong việc điều trị loét da bằng Cao dán vết thương: Dinh dưỡng đủ chất, đặc biệt là vitamin C và kẽm, cần đủ oxy và việc tưới máu phải tốt. Phải chú ý tránh nhiễm khuẩn toàn thân. Bên cạnh đó là việc xử lý những nhiễm khuẩn tại vị trí vết loét rất quan trọng.Các yếu tố như: Tuổi tác, điều kiện toàn thân, thuốc dùng, dinh dưỡng, khuyết tật bẩm sinh đều ảnh hưởng đến tốc độ lành vết thương loét da.
Chế độ dinh dưỡng phòng loét do tì đè
Can thiệp dinh dưỡng
Những bệnh nhân loét tì đè nên nhận được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, bao gồm cả năng lượng,protein, chất lỏng và vitamin và khoáng chất. Nên xem xét lượng dịch tiết từ vết thương để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.Khuyến cáo chung cho những người bị loét tì đè là 30 đến 35 kcal/kg/ngày, hỗ trợ dinh dưỡng đầy đủ tại30 kcal/kg trọng lượng cơ thể thực tế mỗi ngày là một yếu tố thúc đẩy cho việc chữa lành vết loét áp lực ở giai đoạn III và IV. Khuyến nghị tăng mức năng lượng lên 35 đến 40 kcal/kg mỗi ngày cho những người nhẹ cân hoặc giảm cân không mong muốn.
Bổ sung đủ protein là cần thiết trong tất cả các giai đoạn chữa lành vết thương. Tuy nhiên, nếu không được cung cấp đầy đủ năng lượng, protein sẽ được sử dụng như một nguồn năng lượng thay thế. Lượng protein hàng ngày từ 1,25 đến 1,5g/kg trọng lượng cơ thể thực tế từ các nguồn thực phẩm giàu protein giá trị sinh cao.Cung cấp lượng nước đầy đủ mỗi ngày để giữ cho bệnh nhân đủ nước và ngăn ngừa mất nước. Lượng chất lỏng tối ưu là 30 đến 35 mL/kg trọng lượng cơ thể thực tế hoặc tối thiểu là 1.500 mL/ngày. Việc bổ sung chất lỏng qua các bữa ăn chính thường là không đầy đủ, do đó, tích cực hỗ trợ lượng chất lỏng cho bệnh nhân qua các bữa phụ. Ngoài ra, bệnh nhân trong phòng điều hòa có thể có nhiều nguy cơ bị mất nước hơn và cần được đánh giá để có nhu cầu chất lỏng lớn hơn.
Một số chất bổ sung đặc biệt
Khoáng chất: Các nguyên tố vi lượng có trong cơ thể, kẽm, đồng và sắt, có mối quan hệ chặt chẽ nhất để chữa lành vết thương.
Bổ sung dinh dưỡng qua ống thông: Nếu bệnh nhân thường xuyên tiêu thụ dưới 50% nhu cầu năng lượng và protein ước tính, nhu cầu bổ sung qua đường uống hoặc hỗ trợ dinh dưỡng qua đường tiêu hóa (ống thông). Nếu bệnh nhân được cho ăn bằng ống thông, phải cung cấp tối thiểu 100% năng lượng, protein và các vitamin và khoáng chất theo RDA (DRI) của bệnh nhân. Bởi vì hiệu quả của các công thức đường ruột chuyên biệt để chữa lành vết thương có thể không đạt được tối đa như việc nuôi dưỡng bằng đường miệng.
Axit amin: Các axit amin arginine và glutamine đã được nghiên cứu về vai trò có thể có của chúng trong việc tăng cường làm lành vết thương. Việc bổ sung giúp hỗ trợ tối đa quá trình liền vết thương của người bệnh.
Sử dụng Cao Dán Đông Y gia truyền để điều trị cho người bị loét da do bị liệt nằm lâu ngày đã được nhiều bệnh nhân tin tưởng và hồi phục nhanh chóng.
Bác sỹ Tuy chuyên điều trị loét da cho bệnh nhân tại Hà Nam
Để được tư vấn trực tiếp về điều trị loét da do tỳ đè và chăm sóc vết thương cho người cao tuổi tại Hà Nam, vui lòng liên hệ:
Bs Nguyễn Dư Tuy
Căn 48 - Thủy Nguyên - Khu đô thị Ecopack - Văn Giang - Hưng Yên
Cao dán vết thương Đông y Gia truyền của Bác sỹ Nguyễn Dư Tuy đã giúp cho nhiều gia đình bệnh nhân có người cao tuổi bị loét da đã chữa khỏi thành công.
Tham khảo quá trình điều trị của các bệnh nhân cao tuổi sau khi điều trị khỏi loét da bằng Cao dán vết thương Bác sĩ Nguyễn Dư Tuy
ĐIỀU TRỊ LỞ LOÉT BÀN CHÂN CHO NGƯỜI CAO TUỔI
ĐIỀU TRỊ LỞ LOÉT NGOÀI DA CHO BỆNH NHÂN 88 TUỔI
Bệnh nhân 88 tuổi, bị tai biến mạch máu não dẫn đến nằm liệt giường. Do nằm lâu trên giường và người nhà không thường xuyên trở mình dẫn đến trầy xước da tại các điểm tỳ đè. Khi xuất hiện các vết trầy xước gia đình đã sử dụng rất nhiều các biện pháp khác nhau để điều trị nhưng không có tiến triển. Các vết trầy xước lở loét, lan rộng và bốc mùi hôi thối. Đi bệnh viện Bs nói không điều trị được.
ĐIỀU TRỊ LỞ LOÉT VÙNG CÙNG CỤT CHO BỆNH NHÂN 44 TUỔI
Bệnh nhân bị tai nạn lao động dẫn đến tổn thương tuỷ sống. Do nằm 1 chỗ và gia đình không thường xuyên trở mình cho bệnh nhân dẫn đến trầy xước vùng cùng cụt.
Khi xuất hiện vết trầy xước, gia đình đã mua thuốc dạng xịt để điều trị, nhưng sau gần 3 tháng điều trị vết trầy xước ngày càng lở loét lan rộng.
Hình ảnh vết lở loét vùng cùng cụt
Hội thoại gia đình chia sẻ quá trình điều trị thuốc xịt trị lở loét.
Tiến triển vết lở loét vùng cùng cụt khi sử dụng Cao dán
ĐIỀU TRỊ LỞ LOÉT HOẠI TỬ CHO BỆNH NHÂN BỊ NHIỀU VỊ TRÍ TRÊN CƠ THỂ
Hãy theo dõi clip dưới để biết được quá trình điều trị cho bệnh nhân.
Điều trị loét da cho bệnh nhân 72 tuổi bị lở loét 2 bên mông
Bệnh nhân 72 tuổi bị lở loét 2 bên mông. Lúc đầu chỉ là những vết trầy xước da do bị tỳ đè.
Gia đình đã sử dụng các thuốc dạng xịt, bôi, rắc... nhưng vết trầy xước không có tiến triển khỏi mà ngày càng nặng lên. Cuối cùng trở thành 2 vết lở loét rất to và sâu rộng, phía trong có rất nhiều lỗ nhỏ ăn sâu vào vùng cơ mông, xung quanh vết lở loét màu da đang tiếp tục thay đổi.
Gia đình lên mạng và biết tới trang web https://caodanvetthuong.vn/ sau khi tìm hiểu gia đình đã liên hệ Bs Tuy theo sđt 0989.745.077 và gửi hình ảnh tổn thương để được tư vấn lựa chọn Cao dán cho phù hợp.
Quá trình điều trị 2 vết lở loét vùng mông tiến triển từng ngày...
Hãy theo dõi clip để biết được quá trình tiến triển 2 vết lở loét khi sử dụng Cao dán gia truyền.