Thuốc điều trị vết thương hở
Bs Tuy chia sẻ quá trình điều trị vết thương hở do chó cắn bằng Cao dán gia truyền.
Tóm tắt quá trình bệnh.
Bệnh nhân cho chó ăn do sơ xuất dẫn đến bị cắn ở 1/3 giữa trước trong cẳng tay trái, sau khi bị cắn được xử lý theo phương pháp y học hiện đại, vệ sinh vị trí bị cắn, khâu 7 mũi, hàng ngày thay rửa tổn thương và dùng kháng sinh đường uống. Sau vài hôm điều trị các mũi chỉ khâu bục chỉ và toác miệng vết khâu, chảy dịch mủ.
Bệnh nhân biết đến Cao dán gia truyền điều trị cá vết thương ngoài da và đã qua nhà Bs Tuy lấy về điều trị.
Quá trình điều trị tổn thương tiến triển từng ngày và sau 20 ngày điều trị đã khỏi hoàn toàn.
Clip và hình ảnh hội thoại trong quá trình điều trị
Hình ảnh vết thương do chó cắn
Clip Bs Tuy kiểm tra tổn thương sau 1 ngày điều trị Cao dán.
Miếng dán lành vết thương
Hình ảnh sau khi bóc cao dán
Quá trình điều trị bằng cao dán, tổn thương tiến triển rất tốt, tổ chức hạt mọc gần lấp đầy vết thương.
Hình ảnh tiến triển vết thương do chó cắn
Dấu hiệu vết thương đang lành
Clip ghi lại sau 15 ngày điều trị.
Hình ảnh so sánh vết thương bị chó cắn
Clip ghi lại kết quả sau 21 ngày điều trị.
Qúa trình lành vết thương hở
Hình ảnh vết thương vùng cổ chân
Trong sinh hoạt hàng ngày chúng ta thường gặp các vết thương ngoài da, do động vật cắn, do va chạm vào vật cứng, ngã, tai nạn lao động, giao thông… nhưng các vết thương hở thường có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Do đó để giúp vết thương ngoài da mau lành đặc biệt là vết thương hở cần phối hợp đảm bảo cách xử lý vết thương chính xác và bổ sung dinh dưỡng giúp tái tạo tế bào mới.
I. Vết thương ngoài da.
Vết thương ngoài da bao gồm: Vết thương kín và vết thương hở.
1. Vết thương kín.
Là vết thương mà mô bị tổn thương và xuất huyết dưới bề mặt da. Ví dụ như vết bầm tím.
Vết bầm tím vùng khuỷu tay
2. Vết thương hở.
Là các vết rách trên da khiến mô bên trong bị lộ ra ngoài, vết thương hở có thể do ngã, chấn thương do va đập và phẫu thuật.
Vết trầy xước da vùng đầu gối
II. Phân loại vết thương.
1. Vết thương trầy xước, xây xát.
Vết thương do trầy xước xảy ra khi da cọ xát hoặc trượt trên bề mặt thô ráp. Mặc dù vết trầy xước ít chảy máu nhưng cũng cần vệ sinh vết thương sạch sẽ và loại bỏ tất cả các dị vật để ngăn ngừa nhiễm trùng.
2. Vết rách.
Vết rách là một vết hở sâu hoặc một vết rách trên da thường xảy ra do tai nạn hoặc các sự cố liên quan đến dao, máy móc hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác. Loại vết thương này có thể gây chảy máu đáng kể.
3. Vết giật, co kéo mạnh.
Tình trạng này liên quan đến việc co kéo da và mô bên dưới một cách mạnh bạo có thể các nguyên nhân về áp lực, chẳng hạn như vụ nổ, động vật tấn công hoặc tai nạn xe cơ giới.
4. Vết thương thủng.
Vết thương thủng gây ra các lỗ trên mô mềm. Các mảnh vụn và kim tiêm có thể gây ra vết thương thủng cấp tính thường ảnh hưởng đến các lớp mô bên ngoài. Tuy nhiên, vết thương do dao hoặc đạn bắn có thể làm tổn thương các cơ sâu và các cơ quan nội tạng, có thể dẫn đến xuất huyết đáng kể.
5. Vết thương mổ.
Vết thương mổ thường là vết thương sạch và thẳng trên da, được áp dụng cho rất nhiều phẫu thuật y tế. Ngoài ra, các tai nạn liên quan đến dao, lưỡi lam, kính vỡ và các vật sắc nhọn khác cũng có thể gây ra vết thương tương tự như vết mổ.
Vết thương mổ thường chảy máu nhiều, nhanh. Vết thương sâu có thể làm tổn thương cơ hoặc dây thần kinh và cần có thể sẽ phải thực hiện khâu vết thương.
III. Các bước sơ cứu vết thương hở.
Sơ cứu vết thương hở giúp cầm máu, hạn chế mất máu quá nhiều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, quá trình sơ cứu vết thương cần lưu ý duy trì và hỗ trợ nạn nhân thở, lưu thông tuần hoàn, hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn. Để thực hiện hiệu quả các vấn đề trên, cần thực hiện theo trình tự các bước sau:
1. Rửa tay.
Vệ sinh sạch sẽ tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước khi thực hiện sơ cứu vết thương nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự xâm nhập của các tác nhân gây nhiễm trùng. Nếu có thể, nên sử dụng găng tay y tế để hạn chế tiếp xúc với chất dịch và máu của nạn nhân.
2. Cầm máu.
Dựa vào tình trạng tổn thương và tính chất chất tổn thương để lựa chọn phương pháp sơ cứu, cầm máu phù hợp. Tuyệt đối không tiến hành cẩu thả, thiếu thận trọng dẫn đến nhiễm trùng.
Có thể thực hiện cầm máu bằng một số kỹ thuật như: băng ép, băng nút, gấp chi tối đa, ấn động mạch,...
3. Vệ sinh vết thương.
Vệ sinhvết thương hởbằng dung dịch nước muối hoặc nước sạch, loại bỏ các chất bụi, mảnh vụn nếu có, sau đó dùng khăn lau nhẹ nhàng.
Nếu vết thương hình thành do sự tác động của các dị vật đã đâm sâu vào da, xương thì tuyệt đối không rút ra hoặc tác động lên chúng. Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để nhờ sự can thiệp, giúp đỡ của bác sĩ có chuyên môn cao.
4. Băng bó vết thương.
Thực hiện băng bó sau khi cầm máu giúp cho vết thương luôn được sạch sẽ, hạn chế thấp nhất nguy cơ nhiễm khuẩn. Tuy nhiên cần lưu ý không nên băng bó quá chặt dẫn đến cản trở quá trình lưu thông máu hay gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.
Thực hiện sơ cứu kịp thời, khoa học các vết thương hở giúp hạn chế nguy cơ nhiễm trùng
5. Thay băng.
Băng vết thương cần được thay mỗi ngày hoặc khi xuất hiện bụi bẩn, ẩm ướt. Trong khoảng thời gian đầu bị thương, nên thực hiện thoa thuốc đã được bác sĩ kê đơn mỗi lần thay băng.
6. Theo dõi tình trạng vết thương.
Trong và sau khi thực hiện các phương pháp điều trị vết thương, cần quan sát, theo dõi tình trạng tổn thương để sớm nhận biết các biến chứng nếu có.
Cần đến ngay cơ sở y tế chất lượng, uy tín để tiến hành kiểm tra nếu xuất hiện tình trạng nhiễm trùng thông qua các biểu hiện như: không lành vết thương, sưng đỏ và viêm nhiễm diễn biến nghiêm trọng có kèm theo mủ hoặc dịch bất thường,...
IV. Nhận biết vết thương đã nhiễm trùng.
Nếu quá trình sơ cứu, điều trị và chăm sóc vết thương không được tiến hành khoa học có thể dẫn đến nhiễm trùng, gây hại đến sức khỏe. Do đó, không nên chủ quan khi vết thương hở xuất hiện những dấu hiệu nhiễm trùng sau:
- Xuất hiện dịch vàng hoặc dịch có màu xanh lá, có thể kèm theo mủ và mùi hôi tanh khó chịu.
- Tại vị trí vết thương có cảm giác đau nhức, sưng to và đỏ tấy.
- Miệng vết thương có dấu hiệu thay đổi kích thước, triệu chứng sưng đỏ lan rộng sang các vùng lân cận.
- Hiện tượng đau nhức không có dấu hiệu thuyên giảm kể cả khi sử dụng các biện pháp giảm đau tại nhà.
- Cơ thể người bệnh bắt đầu có hiện tượng yếu ớt,mệt mỏi kèm theo sốt.
V. Cách xử lý vết thương hở đã nhiễm trùng.
Vết thương hở đã nhiễm trùng nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng và hậu quả nguy hiểm, nghiêm trọng nhất là tình trạng hoại tử. Do đó, khi phát hiện vết thương hở đã bị nhiễm trùng, cần kịp thời sơ cứu và đến ngay cơ sở y tế để được các bác sĩ, y tá có chuyên môn tiến hành điều trị.
- Tùy thuộc vào tình trạng, vị trí, thể lực và sức khỏe bệnh nhân cũng như thời gian hình thành vết thương để có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
- Nếu tình trạng vết thương bị sưng đỏ nhẹ, cần vệ sinh bằng nước muối mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 15 phút, sau đó nhẹ nhàng lau khô bằng bông y tế.
- Nếu vết thương trong tình trạng đã được khâu, tuyệt đối không ngâm nước để tránh gia tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Trong tình trạng cần thiết, bác sĩ có thể tiến hành kê đơn nhóm thuốc điều trị nhiễm trùng, kháng sinh hoặc thuốc giảm đau, chống viêm.
- Tiến hành phẫu thuật nhằm làm sạch vết thương hoặc tiến hành cắt loại bỏ các mô nhiễm trùng, không thể phục hồi khi vết thương hở đã nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Nếu tình trạng sưng viêm, xuất hiện mủ kèm dịch có mùi tanh, bác sĩ sẽ tiến hành hút mủ từ da để khắc phục tổn thương.
Rất nhiều bệnh nhân đã được điều trị khỏi bệnh lý ngoài da.
Bs Tuy chia sẻ một số hình ảnh bệnh nhân đã được điều trị khỏi bệnh lý ngoài da bằng Cao dán gia truyền. Hãy ấn vào ảnh hoặc đường dẫn để xem bài viết về quá trình điều trị từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình điều trị của từng bệnh nhân. Đặc biệt khi sử dụng Cao dán, bệnh nhân không phải sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị.
1. Điều trị lở loét vùng cùng cụt.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/cham-soc-benh-nhan-loet-ty-de.html
2. Lở loét hoại tử vùng hông.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/tham-lai-benh-nhan-dieu-tri-loet-do-nam-lau-sau-hon-5-thang-khoi-benh.html
3. Lở loét ngoài da.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-vung-cung-cut-tren-benh-nhan-bi-parkinson.html
4. Lở loét da vùng xương cụt.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết.https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ngoai-da-cho-nguoi-cao-tuoi.html
5. Bỏng bô xe máy bị nhiễm trùng.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/chia-se-cua-benh-nhan-sau-khi-dieu-tri-khoi-bong-bo-xe-may.html
6. Chân bị nhiễm trùng có mủ.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ban-chan-do-nhiem-trung.html
7. Bỏng bô xe máy nặng.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-bong-ban-chan.html
8. Zona thần kinh.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/zona-than-kinh-o-tre-nho.html
9. Thuốc trị lở loét cho người già mau lành.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-khoi-nhieu-vi-tri-lo-loet-ngoai-da.html
10. Điều trị áp xe tại nhà.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-ap-xe-nach.html
11. Lở loét ở mông.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/hoi-phuc-suc-khoe-sau-khi-dieu-tri-khoi-vet-loet-vung-mong.html
12. Thuốc điều trị vết thương hở.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dieu-tri-vet-thuong-ho.html
13. Thuốc trị lở loét cho người già nằm lâu.
Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dieu-tri-vet-thuong-hoai-tu.html
Còn rất nhiều và rất nhiều bệnh nhân khác được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da bằng Cao dán gia truyền. Mời quý vị tham khảo các bài viết trên trang website. https://caodanvetthuong.vn/
Những Clip đánh giá hiệu quả của Cao dán khi điều trị của bệnh nhân và gia đình.
1. Bệnh nhân bị lở loét cùng cụt và bàn chân.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ban-chan-cho-nguoi-cao-tuoi.html
2. Bệnh nhân bị nhiều vết lở loét trên cơ thể.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/dieu-tri-lo-loet-ngoai-da-cho-benh-nhan-88-tuoi.html
3. Lở loét vùng cùng cụt.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/thuoc-dac-hieu-dieu-tri-lo-loet-da.html
4. Hoại tử chân do bỏng bô xe máy nặng.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/chia-se-cua-benh-nhan-khi-khoi-vet-hoai-tu-chan.html
5. Bỏng bô xe máy nặng.
Hãy vào đường dẫn để xem quá trình điều trị. https://caodanvetthuong.vn/cach-tri-loet-da.html
6. Hoại tử bàn chân.